Collagen loại i là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Collagen loại I là protein cấu trúc chính của mô liên kết ngoại bào, gồm hai chuỗi α1(I) và một chuỗi α2(I) xoắn triple helix dài khoảng 300 nm, chịu trách nhiệm chính về độ bền kéo và đàn hồi của mô. Collagen loại I thuộc nhóm fibrillar collagen, phân bố chủ yếu ở da, gân, xương và răng, tham gia tái tạo tổn thương và lành vết thương nhờ khả năng tổ hợp fibril thành các bó sợi chịu lực cao.

Khái niệm và phân loại Collagen loại I

Collagen loại I là protein cấu trúc chính trong mô liên kết ngoại bào, chiếm khoảng 90% tổng lượng collagen của cơ thể người. Collagen này do hai chuỗi α1(I) và một chuỗi α2(I) bao gồm gen COL1A1 và COL1A2 tổng hợp, kết hợp tạo thành triple helix đặc trưng dài ~300 nm. Collagen loại I chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì độ bền kéo và tính đàn hồi của da, gân, xương và răng.

Về phân loại, Collagen loại I thuộc nhóm fibrillar collagen, khác biệt với các loại collagen khác như loại II (chủ yếu ở sụn), loại III (đồng xuất hiện tại mô đàn hồi), loại IV (lớp basal membrane) và loại V (điều tiết fibril). Mỗi loại collagen có cấu trúc và chức năng sinh học riêng, nhưng collagen I là dạng phong phú nhất và quan trọng nhất trong các mô chịu lực cơ học.

  • COL1A1: mã hóa chuỗi α1(I), nằm trên NST 17q21.33 (ncbi.nlm.nih.gov/gene/1277).
  • COL1A2: mã hóa chuỗi α2(I), nằm trên NST 7q21.3 (ncbi.nlm.nih.gov/gene/1278).
  • So sánh: Collagen II dạng homotrimer α1(II) ở sụn; Collagen IV dạng lưới ở màng đáy.

Cấu trúc phân tử và tổ hợp sợi

Mỗi phân tử collagen I bao gồm ba chuỗi polypeptide xoắn trochoidal (triple helix), trong đó glycine xuất hiện ở vị trí thứ ba của mỗi ba axit amin liên tiếp (motif Gly–X–Y). X và Y thường là proline và hydroxyproline, giúp ổn định cấu trúc xoắn thông qua liên kết hydro. Chiều dài triple helix khoảng 300 nm, đường kính ~1,5 nm.

Thành phầnTỷ lệ (%)Chức năng
Glycine33Cho phép xoắn chặt
Proline10Ổn định cấu trúc helix
Hydroxyproline13Liên kết hydro bổ sung

Các triple helix sau đó tự tổ hợp theo chiều dọc và ngang tạo thành fibril collagen, kích thước fibril dao động 50–500 nm. Fibril tiếp tục tập hợp thành fiber bundle lớn hơn, chịu lực kéo và phân bố đều trong ma trận ngoại bào.

Tổng hợp sinh học và xử lý sau phiên mã

Quá trình tổng hợp collagen I bắt đầu trong nguyên bào sợi với phiên mã gen COL1A1/COL1A2 thành tiền pro-collagen chứa peptit N- và C-propeptide. Trong lưới nội chất trơn, proline và lysine tại vị trí X–Y được hydroxyl hóa bởi prolyl hydroxylase và lysyl hydroxylase với sự tham gia của vitamin C làm đồng yếu tố.

  • Hydroxyl hóa: Prolyl/lysyl hydroxylase tạo hydroxyproline và hydroxylysine.
  • Glycosyl hóa: Galactosyl và glucosyl gắn thêm lên hydroxylysine.
  • Gắn gọn triple helix: Nhiệt độ 37 °C và liên kết hydro giúp xoắn gọn.

Sau khi xuất bào vào không gian ngoại bào, N- và C-propeptide bị protease như procollagen N-proteinase và procollagen C-proteinase cắt bỏ, cho ra tropocollagen. Cuối cùng, enzyme lysyl oxidase xúc tác liên kết chéo giữa các lysine/hydroxylysine, tạo mạng lưới fibril ổn định và chịu lực cao.

Phân bố mô và vai trò sinh lý

Collagen loại I phân bố chủ yếu ở da (chiếm 80–85% protein ngoại bào), gân, xương, sụn sợi và răng. Ở da, collagen I kết hợp với elastin và glycosaminoglycan tạo nên cấu trúc dermis bền vững, chịu lực kéo và đàn hồi. Trong xương, collagen I cung cấp khung hữu cơ cho khoáng hóa hydroxyapatite.

Ở gân và dây chằng, thành phần collagen I chiếm tới 95%, chịu trách nhiệm truyền lực cơ trơn từ cơ đến xương. Trong quá trình lành vết thương, nguyên bào sợi tăng sinh tổng hợp collagen I đắp đầy tổn thương, tạo mô hạt và cuối cùng remodel thành mô sẹo chắc chắn hơn.

  • Da: duy trì độ đàn hồi, giảm nếp nhăn.
  • Xương: khung đệm cho khoáng hóa, chống gãy.
  • Gân/Dây chằng: truyền lực, chịu kéo cao.
  • Răng: cấu trúc mô nha chu và ngà răng.

Chức năng sinh học và tín hiệu tế bào

Collagen loại I tương tác với các receptor integrin trên bề mặt tế bào, chủ yếu bao gồm integrin α1β1 và α2β1, tạo điều kiện cho quá trình bám dính (cell adhesion) và di cư tế bào (cell migration). Khi collagen I gắn kết với integrin, focal adhesion kinase (FAK) được kích hoạt, dẫn đến phosphoryl hóa các protein liên quan như paxillin và talin, hình thành điểm bám dính (focal adhesion) ổn định.

Kích hoạt FAK cũng khởi động con đường tín hiệu MAPK/ERK và PI3K/Akt. MAPK/ERK thúc đẩy biểu hiện gen quy định chu kỳ tế bào, tăng sinh nguyên bào sợi và tế bào nội mạc. PI3K/Akt góp phần duy trì tính sống còn của tế bào, ức chế apoptosis và hỗ trợ quá trình tạo mạch (angiogenesis) trong tái tạo mô.

  • MAPK/ERK: Thúc đẩy tăng sinh và biệt hóa nguyên bào sợi.
  • PI3K/Akt: Ổn định cytoskeleton, giảm apoptosis.
  • FAK: Trung tâm điều phối tín hiệu cơ–máy.

Ý nghĩa lâm sàng và bệnh lý liên quan

Đột biến trong gen COL1A1 hoặc COL1A2 dẫn đến mắc bệnh Osteogenesis Imperfecta (xương giòn) với nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ gãy xương nhẹ đến biến dạng xương trầm trọng (ghr.nlm.nih.gov). Bệnh Ehlers–Danlos type I/II cũng do rối loạn xử lý collagen I gây da giãn quá mức, khớp siêu linh hoạt và dễ tổn thương mô liên kết.

Tăng sinh collagen I bất thường trong mô kẽ có thể dẫn đến xơ hóa (fibrosis) ở gan, phổi và tim. Chẳng hạn, xơ phổi tiến triển (idiopathic pulmonary fibrosis) ghi nhận sự tích tụ collagen I làm dày vách phế nang, giảm trao đổi khí và tăng áp phổi. Phân tích mô bệnh học thường sử dụng nhuộm Masson’s trichrome để định vị sợi collagen màu xanh giữa mô đỏ.

Ứng dụng trong thẩm mỹ và y sinh

Collagen loại I thủy phân (hydrolyzed collagen) được ứng dụng rộng rãi trong sản phẩm thực phẩm chức năng và mỹ phẩm, giúp cải thiện độ đàn hồi da, giảm nếp nhăn và tăng độ ẩm. Các peptide collagen cỡ nhỏ dễ hấp thu qua biểu bì, kích thích nguyên bào sợi dưới da tổng hợp collagen nội sinh.

Trong y sinh, màng collagen I và scaffold collagen được sử dụng làm nền cho kỹ thuật tái tạo da, ghép mô và phẫu thuật chỉnh hình. Scaffold collagen có cấu trúc xốp, tương tự ma trận ngoại bào tự nhiên, hỗ trợ sự bám dính và tăng sinh tế bào, thúc đẩy quá trình tái tạo tổn thương.

  • Dermal fillers: Tiêm collagen để làm đầy rãnh nhăn.
  • Scaffold collagen: Ghép da, điều trị bỏng và loét tì đè.
  • Hydrolyzed collagen: Viên uống hỗ trợ sụn khớp và da.

Phương pháp phân tích và định tính

Định lượng collagen loại I trong mẫu mô và dịch sinh học thường sử dụng ELISA đặc hiệu kháng thể đơn dòng, cho độ nhạy cao và khả năng phân biệt với các loại collagen khác. Western blot giúp xác định kích thước chuỗi α1(I) và α2(I), đồng thời đánh giá mức độ glycosyl hóa.

Phương phápỨng dụngƯu nhược điểm
ELISAĐịnh lượng Collagen I trong huyết thanh/nước tiểuĐộ nhạy cao, dễ thực hiện; cần kháng thể đặc hiệu
Western blotXác định kích thước và biến thểPhân tích bán định lượng; tốn thời gian
Masson’s trichromeNhuộm mô cố địnhĐịnh vị trực tiếp; không định lượng chính xác

Phổ FTIR và Raman spectroscopy cung cấp thông tin về liên kết peptid và mức độ thủy hóa, trong khi X-ray diffraction phân tích cấu trúc fibril và độ tinh thể của collagen.

Chỉnh sửa và cải biến collagen

Các peptide gắn bổ sung như RGD (Arg-Gly-Asp) có thể được tổng hợp và liên kết lên bề mặt collagen I để tăng cường tương tác với integrin, cải thiện đáp ứng tế bào trong mô ghép. Genipin là chất crosslinking không enzyme, tạo liên kết chéo giữa các chuỗi collagen, tăng độ bền cơ học và giảm khả năng phân hủy enzym.

  • RGD peptide: Tăng khả năng bám dính tế bào.
  • Genipin: Crosslinking giúp scaffold ổn định lâu dài.
  • CRISPR/Cas9: Chỉnh sửa gen COL1A1 trong nguyên bào sợi để điều chỉnh sản xuất collagen.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng sử dụng nguyên bào sợi đã chỉnh sửa gen cho thấy khả năng phục hồi mô nhanh hơn và giảm viêm so với scaffold collagen không biến đổi.

Tài liệu tham khảo

  1. Shoulders, M. D., & Raines, R. T. “Collagen structure and stability.” Annual Review of Biochemistry, vol. 78, 2009, pp. 929–958.
  2. Myllyharju, J. “Prolyl 4-hydroxylases, the key enzymes of collagen biosynthesis.” Matrix Biology, vol. 33, 2014, pp. 35–43.
  3. National Library of Medicine. “Osteogenesis Imperfecta.” ghr.nlm.nih.gov.
  4. NCBI. “COL1A1 collagen type I alpha 1 chain [Homo sapiens (human)].” ncbi.nlm.nih.gov.
  5. Uniprot Consortium. “COL1A1_HUMAN.” UniProtKB, accession P02452. uniprot.org.
  6. FDA. “Guidance for Industry: Use of Biomaterials in Medical Devices.” fda.gov.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề collagen loại i:

Tế bào xương người in vitro Dịch bởi AI
Calcified Tissue International - Tập 37 - Trang 453-460 - 1985
Các nuôi cấy tế bào xương người đã được thiết lập bằng cách duy trì các mảnh xương được điều trị bằng collagenase trong môi trường có nồng độ Ca++ thấp. Các nuôi cấy tế bào thu được thể hiện hoạt tính phosphatase kiềm ở mức cao và tạo ra sự gia tăng đáng kể trong cAMP nội bào khi tiếp xúc với đoạn 1–34 của hormone cận giáp người. Với việc nuôi cấy liên tục, các tế bào tạo thành một ma trận ngoại b...... hiện toàn bộ
#xương người #tế bào xương #nuôi cấy tế bào #osteoblast #phosphatase kiềm #collagen loại I #osteonectin #proteoglycan xương
Glycation, Glycoxidation và Kết nối chéo của Collagen Da thấp hơn ở những người điều trị dài hạn tích cực so với liệu pháp thông thường cho bệnh tiểu đường loại 1: Sự liên quan sẩn phẩm collagen gylcated so với HbA1c như là chỉ số của biến chứng tiểu đường. Nhóm Nghiên cứu bổ trợ Collagen Da DCCT. Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 48 Số 4 - Trang 870-880 - 1999
Mối quan hệ giữa kiểm soát đường huyết dài hạn tích cực và các chỉ số glycation của collagen da (furosine), glycoxidation (pentosidine và N(epsilon)-[carboxymethyl]-lysine [CML]), và kết nối chéo (tính hòa tan trong acid và pepsin) được nghiên cứu trên 216 bệnh nhân mắc tiểu đường loại 1 từ các nhóm chủ động phòng ngừa và can thiệp thứ cấp của Thử nghiệm Kiểm soát và Biến chứng Tiểu đường. So sánh...... hiện toàn bộ
#glycation #glycoxidation #collagen #type 1 diabetes #diabetic complications #intensive treatment #conventional therapy
Tác động của yếu tố tăng trưởng biến hình β đến sự hình thành nốt xương và sự biểu hiện của protein hình thành xương 2, osteocalcin, osteopontin, phosphatase kiềm và mRNA collagen loại I trong các văn hóa lâu dài của nguyên bào xương sọ thai chuột Dịch bởi AI
Oxford University Press (OUP) - Tập 9 Số 6 - Trang 855-863 - 1994
Tóm tắt Yếu tố tăng trưởng biến hình β (TGF-β) là một trong những yếu tố điều chỉnh tăng trưởng phong phú nhất được biết đến và tồn trữ trong ma trận xương. Khi xương bị tiêu resorb, TGF-β được giải phóng dưới dạng hoạt động và là một chất kích thích mạnh mẽ cho sự tăng trưởng của xương. Khi được tiêm vào mô dưới da trên bề mặt sọ của loài gặm nhấm, ...... hiện toàn bộ
Fibroblasts thu được từ u cơ trơn tử cung người kích thích sự sinh sản tế bào u cơ trơn tử cung và sản xuất collagen loại I, và kích hoạt tín hiệu thụ thể RTK và TGF-beta trong môi trường đồng nuôi cấy Dịch bởi AI
Cell Communication and Signaling - - 2010
Tóm tắt Giới thiệu Các u xơ tử cung (leiomyomas) là các khối u cơ trơn lành tính thường chứa một lượng lớn ma trận ngoại bào (ECM). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát sự tương tác giữa các tế bào u xơ tử cung người (UtLM) và các nguyên bào sợi (FB) thu được từ u xơ tử cung, cũng như tầm ...... hiện toàn bộ
Sử dụng kính hiển vi cộng hưởng từ để nghiên cứu động học phát triển của một khối u thần kinh ở trong collagen loại I: Một nghiên cứu trường hợp Dịch bởi AI
BMC Medical Imaging - - 2008
Tóm tắt Giới thiệu Các glioma ác tính cao đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng, xâm lấn mô tại chỗ rộng rãi và kết quả lâm sàng tổng thể kém. Vì vậy, việc có thêm những hiểu biết về sự tương tác phức tạp giữa khối u não này và môi trường vi mô của nó là rất quan trọng. Hiện tại, các phương phá...... hiện toàn bộ
Cấu trúc siêu vi mô và thành phần của các thể Call-Exner trong nang buồng trứng ở bò Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 1999
Các thể Call-Exner có mặt trong các nang buồng trứng của nhiều loài, bao gồm cả người và thỏ, và trong một số loại u buồng trứng ở người. Chúng tôi cũng đã phát hiện các cấu trúc tương tự như thể Call-Exner trong các nang buồng trứng trước khi trứng phát triển và nang buồng trứng nhỏ ở bò. Việc nhuộm bằng Hematoxylin và Eosin trên các lát cắt đơn của buồng trứng bò cho thấy rằng 30% các nang buồng...... hiện toàn bộ
#Thể Call-Exner #buồng trứng bò #cấu trúc siêu vi mô #collagen loại IV #laminin
Hiểu Biết về Bệnh Tật của Đột Biến Dị Hợp Tác Tín Hiệu COL1A1 Dẫn Đến Bệnh Loãng Xương Nặng Dịch bởi AI
Calcified Tissue International - Tập 102 - Trang 373-379 - 2017
Bệnh loãng xương hoàn hảo hay "bệnh xương giòn" là một rối loạn bẩm sinh của mô liên kết khiến xương dễ gãy. Khoảng 85–90% trường hợp là do đột biến trội tự phát trong các gen mã hóa collagen loại I, thành phần hữu cơ chính của xương. Các mối tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình đã chỉ ra rằng những khiếm khuyết định lượng của collagen loại I dẫn đến bệnh loãng xương nhẹ, trong khi những khiếm kh...... hiện toàn bộ
#bệnh loãng xương hoàn hảo #đột biến COL1A1 #collagen loại I #cơ chế bệnh lý #mô hình lâm sàng
Các peptide mở rộng aminoterminal từ procollagen loại I làm bình thường hóa sự tổng hợp collagen quá mức của fibroblast trong bệnh xơ cứng bì Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 263 - Trang 171-180 - 1978
Fibroblast lấy từ mẫu sinh thiết da của một bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng bì trong giai đoạn xơ cứng đã cho thấy tỷ lệ tổng hợp DNA cao hơn và tổng hợp collagen nhiều hơn so với fibroblast từ nhóm chứng khỏe mạnh. Việc bổ sung các peptide procollagen vào môi trường nuôi cấy fibroblast từ bệnh xơ cứng bì gần như đã làm bình thường hóa sự tổng hợp collagen. Quan sát này chỉ ra rằng cơ chế điều chỉnh sự...... hiện toàn bộ
#xơ cứng bì #fibroblast #collagen #peptide procollagen #tổng hợp DNA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI CÓ GHÉP XƯƠNG ĐỒNG LOẠI KẾT HỢP MÀNG CHÂN BÌ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 30-36 - 2023
Đặt vấn đề: Tiêu xương sau khi nhổ răng khôn hàm dưới không chỉ gây mất bám dính, tạo túi nha chu sâu ở phía xa răng 7 mà còn tăng nguy cơ gãy góc hàm. Tái tạo xương có hướng dẫn với xương đồng loại có che phủ bằng màng chân bì với ưu điểm gia tăng thể t&iacu...... hiện toàn bộ
#Tái tạo xương hướng dẫn #xương đồng loại #màng chân bì
Nanofiber tổng hợp poly( $$ \varepsilon $$ -caprolactone)/nano hydroxyapatite được trang trí theo dạng bậc thang cho kỹ thuật tái tạo mô xương Dịch bởi AI
Journal of Materials Science - Tập 50 - Trang 4174-4186 - 2015
Xương là một nanocomposite bao gồm hai thành phần chính, nanohydroxyapatite (nHA) và collagen loại I. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô phỏng cấu trúc nanotopography của các fibril collagen trong mô xương và điều chỉnh các chức năng tế bào của chúng thông qua kích thích ở quy mô nano. Các cấu trúc ba chiều bao gồm các nanofiber poly( $$ \varepsilon $$ -caprolactone) (PCL) và composite PCL/nHA được...... hiện toàn bộ
#xương #nanocomposite #nanohydroxyapatite #collagen loại I #kỹ thuật tái tạo mô xương #scaffolds #tế bào MG-63 #phosphatase kiềm #hoạt tính ALP #khoáng hóa.
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3